2025
ĐIỂM TIN DƯỢC LÂM SÀNG - Số 02/2025
Điểm mới đáng chú ý trong thông tư 26/2025/TT-BYT Quy định về kê đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Ngày 30/6/2025, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 26/2025/TT-BYTquy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư này sẽ thay thế cho các Thông tư 52/2017/TT-BYT, 18/2018/TT-BYT, 04/2022/TT-BYT, 27/2021/TT-BYT.
Một vài điểm mới đáng chú ý trong Thông tư 26/2025/TT-BYT:
- Ban hành Danh mục bệnh, nhóm bệnh được áp dụng THỜI GIAN KÊ ĐƠN THUỐC TỐI ĐA 90 NGÀY;
- Yêu cầu THÔNG TIN ĐỊNH DANH CÁ NHÂN của người bệnh trong đơn thuốc hoặc trong hồ sơ bệnh án của người bệnh.
- Liều dung thuốc phải ghi rõ thêm thông tin: số lượng sử dụng mỗi lần, số lần sử dụng trong ngày, SỐ NGÀY SỬ DỤNG THUỐC.
- Bỏ mẫu sổ khám bệnh (tại Thông tư cũ), yêu cầu kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử theo MẪU ĐƠN THUỐC MỚI và triển khai công nghệ thông tin đảm bảo đơn thuốc được LIÊN THÔNG lên Hệ thống đơn thuốc quốc gia ngay sau khi kết thúc quy trình khám chữa bệnh.
- BỎ QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN ĐƠN THUỐC CÓ GIÁ TRỊ mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 5 NGÀY. Thay vào đó, là trách nhiệm của người kê đơn khuyến cáo người bệnh về thời gian tốt nhất của việc mua đơn thuốc.
- Một số điểm thay đổi khác, mời quý đồng nghiệp xem chi tiết các điểm mới tại Bảng 1. Những nội dung thay đổi tại Thông tư 26/2025/TT-BYT.
Bảng 1. Những nội dung thay đổi tại Thông tư 26/2025/TT-BYT
Nội dung thay đổi | Thông tư cũ, hết hiệu lực (TT52/2017/TT-BYT) | Thông tư mới, hiệu lực từ 01/7/2025 (TT26/2025/TT- BYT) |
1. Cập nhật yêu cầu về NGUYÊN TẮC KÊ ĐƠN | Mục b khoản 4 Điều 4:Việc kê đơn thuốc phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được cấp phép lưu hành c) Dược thư quốc gia Việt Nam | Mục a Khoản 1 Điều 4:Việc kê đơn thuốc phải thực hiện theo các quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 và phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt; b) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận hoặc Hướng đãn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng theo quy định trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế c) Dược thư quốc gia Việt Nam hiện hành. |
2. Đối với người khám bệnh NHIỀU CHUYÊN KHOA trong 1 lượt khám: BỆNH VIỆN TỰ QUYẾT ĐỊNH người kê đơn, bảo đảm người bệnh chỉ có một đơn thuốc, tính an toàn (không bị trùng lặp, tương tác thuốc) và hiệu quả, hợp lý của đơn thuốc. | Khoản 6 Điều 4: Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh. | Khoản 2 Điều 4: Người bệnh khám bệnh nhiều chuyên khoa trong cùng một lần khám tại cơ cở khám bệnh, chữa bệnh thì được kê một (01) đơn thuốc bao gồm chỉ định thuốc của một hoặc nhiều chuyên khoa. |
3. Quy định cụ thể hơn về các trường hợp kê đơn cho người bệnh ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, người bệnh cần tiếp tục điều trị SAU KHI KẾT THÚC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ | Khoản 2, 3 Điều 5: Đối với người bệnh điều trị ngoại trú Người kê đơn thuốc ra chỉ định vào Sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với người bệnh nội trú: a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 đến 7 ngày thi kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 7 ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 điều 5 hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị. | Khoản 1, 2 Điều 5: Trường hợp người bệnh có hồ sơ bệnh án ngoại trú: Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chỉ định điều trị vào hồ sơ bệnh án ngoại trú đồng thời kê đơn thuốc cho người bệnh bảo đảm phù hợp với nội dung chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án ngoại trú. Đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú: a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 1 đến 7 ngày sau khi ra viện thì người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chỉ định điều trị tiếp và ghi vào hồ sơ bệnh án nội trú đồng thời kê đơn thuốc cho người bệnh bảo đảm phù hợp với nội dung chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án nội trú; b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 7 ngày sau khi ra viện thì căn cứ tình trạng của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quyết định kê đơn ngoại trú hoặc lập hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú hoặc chuyển viện người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị. |
4. BỎ MẪU SỔ KHÁM BỆNH, tăng cường quản lý đơn thuốc, bệnh án điện tử | Khoản 1 Điều 5: Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám bệnh (sổ y bạ) | Điều 5, Phụ lục I: Bỏ mẫu sổ khám bệnh, kê đơn theo mẫu đơn Ban hành mẫu đơn thuốc mới tại Phụ lục I. |
5.Yêu cầu THÔNG TIN ĐỊNH DANH CÁC NHÂN của người bệnh trong đơn thuốc hoặc trong hồ sơ bệnh án của người bệnh | Điều 6: Không yêu cầu thông tin định danh cá nhân của người bệnh Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác. | Khoản 2,6 Điều 6: Ghi thông tin về số định danh cá nhân hoặc số căn cước công dân hoặc số căn cước hoặc số hộ chiếu của người bệnh (nếu có). Ghi tên thuốc, nồng độ hoặc hàm lượng, số lượng hoặc thể tích, liều dung gồm số lượng sử dụng mỗi lần và số lần sử dụng trong ngày, đường dung, thời điểm dung của mỗi loại thuốc, số ngày dùng thuốc. |
6. Quy định về THỜI GIAN KÊ ĐƠN TỐI ĐA 90 NGÀY cho 252 bệnh, nhóm bệnh cụ thể.
* Tuy nhiên, không có bệnh, nhóm thuộc bệnh lý Tai Mũi Họng trong danh mục 252 bệnh được ban hành. | Khoản 5 Điều 4: Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 ngày. | Khoản 8 Điều 6: a) Kê đơn thuốc với số ngày sử dụng của mỗi thuốc tối đa không quá 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và các điều 7,8,9 thông tư này. b) Đối với bệnh thuộc Danh mục bệnh, nhóm bệnh được áp dụng kê đơn thuốc ngoại trú trên 30 ngày quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo thông tư này: người kê đơn thuốc quyết định số ngày sử dụng của mỗi thuốc trong đơn thuốc căn cứ vào tình trạng lâm sàng, mức độ ổn định của người bệnh để kê đơn thuốc với số ngày sử dụng của mỗi thuốc tối đa không quá 90 ngày. |
7.Trường hợp cần SỬA CHỮA, điều chỉnh thuốc trong ĐƠN, người kê đơn thực hiện KÊ ĐƠN THUỐC MỚI thay thế đơn thuốc cũ, không được phép sửa chữa đơn và ký xác nhận như trước | Khoản 8 điều 6: Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa | Khoản 9 Điều 6: Trường hợp cần sửa chữa, điều chỉnh thuốc trong đơn, người kê đơn thực hiện kê đơn thuốc mới thay thế đơn thuốc cũ |
8. BỎ QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN ĐƠN THUỐC CÓ GIÁ TRỊ mua, lĩnh thuốc | Khoản 1 Điều 11: Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày kê đơn. | Khoản 8,9 Điều 12: Người kê đơn thuốc có trách nhiệm khuyến cáo người bệnh về thời gian tốt nhất của việc mua đơn thuốc. Người bệnh và người đại diện của người bệnh có trách nhiệm lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 5 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc. |
9.Cập nhật hình thức KÊ ĐƠN THUỐC BẰNG HÌNH THỨC ĐIỆN TỬ và trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh | Điều 10: Đơn thuốc được kê trên máy tính 01 lần và lưu trên phần mềm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với đơn thuốc “N” và đơn thuốc “H” cần phải in ra cho người bệnh và lưu tại cơ sở khám chữa bệnh | Điều 10, Khoản 6 điều 12: Đơn thuốc kê bằng hình thức điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ, lưu trữ bằng phương thức điện tử phải có đủ các thông tin theo quy định của Tông tư này và có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy. Cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm gửi đơn thuốc điện tử lên HỆ THỐNG ĐƠN THUỐC QUỐC GIA theo quy định của Bộ trưởng BYT ngay sau khi kết thúc quy trình khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh được kê đơn thuốc theo các trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư này; Cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm gửi đơn thuốc điện tử hoặc mã đơn thuốc điện tử cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh thông qua các phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Bộ Y tế; |
10. THỜI GIAN LƯU ĐƠN, tài liệu về thuốc cập nhật theo quy định về lưu hồ sơ theo Thông tư 53/2017/TT-BYT * Nhưng cần lưu ý là Thông tư 53/2017/TT-BYT cũng vừa được thay thế bằng Thông tư số 33/2025/TT-BYT | Điều 13: 1 năm đối với thuốc kê đơn, 02 năm đối với thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền chất, quy định cụ thể đối với từng cơ sở khám, chữa bệnh hay bán lẻ. | Điều 11: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pha chế, cấp thuốc, bán lẻ thuốc lưu toàn bộ đơn thuốc và tài liệu (cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện, Xác nhận cần tiếp tục điều trị giảm đau bằng thuốc gây nghiện, biên bản nhận lại thuốc gây nghiện) theo quy định về lưu Hồ sơ cung ứng, bảo quản, cấp phát sử dụng thuốc tại Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế. |